Câu điều kiện gồm có hai phần: Một phần nêu lên điều kiện và một
phần còn lại nêu lên kết quả hay được gọi là mệnh đề chỉ điều kiện và mệnh đề
chỉ kết quả. Thêm đó, hai mệnh đề trong câu điều kiện có thể đổi chỗ được cho
nhau. Đối với người học Tiếng Anh nói chung và người ôn luyện Toeic nói riêng,
biết và nắm chắc các vấn đề liên quan tới câu điều kiện như phân loại, cách
dùng, trường hợp đặc biệt…. là bắt buộc để có thể hoàn thiện trình học tiếng
Anh của mình.
1. Mấy lưu ý về câu điều kiện.
– Câu điều kiện gồm có hai phần: Một phần nêu lên điều kiện và một phần còn lại nêu lên kết quả hay được gọi là mệnh đề chỉ điều kiện và mệnh đề chỉ kết quả.
– Câu điều kiện gồm có hai phần: Một phần nêu lên điều kiện và một phần còn lại nêu lên kết quả hay được gọi là mệnh đề chỉ điều kiện và mệnh đề chỉ kết quả.
Ví dụ:
If it rains, I will stay at home.
You will pass the exam if you work hard.
– Hai mệnh đề trong câu điều kiện có thể đổi chỗ được cho
nhau
Ví dụ: You will pass the
exam if you work hard.
2. Các loại câu điều kiện.
* Loại 1: Điều kiện có thể xảy ra ở hiện tại
hoặc tương lai.
Ví dụ:
If I have enough money, I will buy a new car.
Cấu trúc: If + Thì hiện tại
đơn, Thì tương lai đơn
* Loại 2: Điều kiện không thể xảy ra ở hiện
tại hoặc tương lai -ước muốn ở hiện tại. (Nhưng thực tế khổng thể xảy ra được).
Ví dụ:
– If I had millions of US dollars now, I would give
you a half. ( I have some money only now)
– If I were the president, I would build more hospitals.
Cấu trúc: If + Thì quá khứ
đơn, S + would/ Could/ Should + V
Chú ý: Ở câu điều kiện
loại 2, trong vế “IF”, “to be” của các ngôi chia giống nhau và là từ
“were“, chứ không phải “was“.
* Loại 3: Điều
kiện không thể xảy ra trong quá khứ – mang tính ước muốn trong quá khứ. (nhưng
thực tế khổng thể xảy ra được).
Ví dụ:
If they had had enough money, they would have bought that
villa.
If we had found him earlier, we might/could saved his
life.
Cấu trúc: If + thì quá
khứ hoàn thành, S + would/ could/ should + have PII + O.
* Loại 4: Cấu trúc
này dùng để diễn tả một sự việc trái với Quá khứ dẫn đến một kết quả trái với
hiện tại.
Ví dụ:
If I had been born in town, I would like life there.
(the fact that I wasn’t born in town, so I don’t like life there now)
(the fact that I wasn’t born in town, so I don’t like life there now)
Cấu trúc: Clause 1 (would +
V) if + Clause 2 (had + P2)
3. Các cách diễn đạt khác của câu điều kiện
3.1. Loại 2
3.1. Loại 2
Ví dụ:
You help me everyday so I can finish my work.
→ But for your daily help, I couldn’t finish my work.
She encouraged him and he succeeded.
→Without her encouragement, he wouldn’t have succeeded.
The teacher explained and we understood.
→ Were it not for the teacher’s explanation, we wouldn’t have understood.
You help me everyday so I can finish my work.
→ But for your daily help, I couldn’t finish my work.
She encouraged him and he succeeded.
→Without her encouragement, he wouldn’t have succeeded.
The teacher explained and we understood.
→ Were it not for the teacher’s explanation, we wouldn’t have understood.
Cấu trúc: But for/ without/
were it not for + noun, S would/ could/ should + V
3.2. Loại 3
Ví dụ:
If he had n’t got my book, he couldn’t have written well
the thesis.
-> But for my book, he couldn’t have written well the
thesis.
If they hadn’t helped me, I wouldn’t have finished that
work.
-> Without their help, I wouldn’t have finished that
work.
It rained and we had to cancel the match.
-> Had it not been for the rain, we wouldn’t have
cancelled the match.
4. Đảo ngữ câu điều kiện
3.1. Điều kiện loại I
• Nếu trong câu có “should” ở mệnh đề “if“, thì đảo
“should” lên đầu câu.
Ví dụ:
If he should ring , I will tell him the news.
→ Should he ring, I will tell him the news.
→ Should he ring, I will tell him the news.
• Nếu trong câu không có “should”, chúng ta phải
mượn “should”
If he has free time, he’ll play tennis.
→ Should he have free time, he’ll play tennis.
If she comes early, we’ll start.
→ Should she come early, we’ll start.
→ Should he have free time, he’ll play tennis.
If she comes early, we’ll start.
→ Should she come early, we’ll start.
3.2. Điệu kiện loại II
Ví dụ:
If I were a bird, I would fly.
→ Were I a bird, I would fly.
They would answer me if they were here.
→ Were they here, they would answer me.
→ Were I a bird, I would fly.
They would answer me if they were here.
→ Were they here, they would answer me.
• Cấu trúc: Nếu trong câu có were ở
mệnh đề ” if “ thì đảo were lên
đầu câu và bỏ ifđi.
Ví dụ:
If I learnt Russian, I would read a Russian book.
→ Were I to learn Russian, I would read a Russian book.
If they lived in Australia now, they would go swimming.
→ Were they to live in Australia now, they would go swimming.
→ Were I to learn Russian, I would read a Russian book.
If they lived in Australia now, they would go swimming.
→ Were they to live in Australia now, they would go swimming.
• Nếu trong câu không có động từ “were” thì mượn “were”
và dùng “ to V”.
3.3. Điều kiện loại III
• Đảo trợ động từ của thì quá khứ hoàn thành.
• Đảo trợ động từ của thì quá khứ hoàn thành.
Ví dụ:
If it had rained yesterday, we would have stayed at home.
→ Had it rained yesterday, we would have stayed at home.
If he had trained hard, he would have won the match.
→ Had he trained hard, he would have won the match.
→ Had it rained yesterday, we would have stayed at home.
If he had trained hard, he would have won the match.
→ Had he trained hard, he would have won the match.
Chú ý: Ở dạng phủ định, “not”
được đặt sau chủ ngữ:
Ví dụ: Had it not been so late,
we would have called you.
4. Cách dùng với unless
Lưu ý rằng “Unless” cũng thường
được dùng trong câu điều kiện, lúc đó “Unless = If ….. not”.
Ví dụ:
Unless we start at once, we will be late = If we don’t
start at once we will be late.
Unless you study hard, you won’t pass the exams = If you
don’t study hard, you won’t pass the exams.