Một trong những câu hỏi mà
các bạn học tiếng Anh thắc mắc nhiều nhất hẳn là làm sao để chia động
từ chính xác khi làm bài CHIA ĐỘNG TỪ TRONG NGOẶC. Khi nào thì dùng
V-infinitive, khi nào thì dùng V-ing phải không ạ? Hôm nay tôi sẽ cung
cấp cho các bạn các cấu trúc câu thông dụng nhất của V-ing và To V. Hy vọng các
bạn sẽ không còn gặp khó khăn gì với dạng bài chia động từ nữa.
Danh từ trong tiếng Anh
không chỉ đơn thuần là đối tượng được nhắc đến trực tiếp hay gián tiếp
thực hiện hành động hay chịu tác động của hành động trong câu mà còn liên quan
chặt chẽ tới hình thức chia thì của động từ. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng
học cách nhận diện danh từ, phân loại chúng và vận dụng đúng thể thức của danh
từ nhé.
1. Chức năng của danh từ
Danh từ trong tiếng Anh là
từ dùng để chỉ người, vật, việc, địa điểm…
Chức năng của danh từ:
– Làm chủ ngữ: Her
children are very obedient
– Những đứa con của cô ấy rất ngoan.
– Làm tân ngữ trực tiếp:
Nam likes some chocolate – Nam thích sôcôla.
– Làm tân ngữ gián tiếp: John gave Peter a red pen – John đã đưa
cho Peter một cái bút màu đỏ.
– Làm bổ ngữ của chủ ngữ:
(đứng sau các động từ “to be” và “become”): My sister isa
journalist – Chị gái tôi là một nhà báo.
– Làm bổ ngữ cho tân ngữ:
People consider him a teacher – Mọi người nghĩ anh ấy là một giáo
viên.
2. Phân loại danh từ
● Danh từ có thể chia
thành 4 loại như sau:
– Danh từ chung
– Danh từ riêng.
– Danh từ trừu tượng.
– Danh từ tập thể.
● Danh từ chung
(Common nouns)
– Danh từ chung là những
danh từ chỉ người, việc và địa điểm
Ví dụ: Dog, house,
picture, computer.
– Danh từ chung có thể được
viết dưới hình thức số ít hoặc số nhiều
Ví dụ: A dog hoặc dogs
– Danh từ chung không viết
hoa chữ cái đầu.
● Danh từ riêng (Proper
nouns)
– Danh từ riêng là những
tên riêng để gọi từng sự vật, đối tượng duy nhất, cá biệt như tên người, tên
địa danh, tên công ty….
Ví dụ: Microsoft, Mr. David
Green, La Thành street, Greentown Hospital, Town House Hotel, City Park….
– Chú ý: danh từ riêng phải
viết hoa chữ cái đầu.
● Danh từ trừu tượng
(Abstract nouns)
– Một danh từ trừu tượng là
một danh từ chung nhằm gọi tên một ý tưởng hoặc một phẩm chất. Các danh từ trừu
tượng thường không được xem, ngửi, tiếp xúc hoặc nếm.
Ví dụ: Joy, peace, emotion,
wisdom, beauty, courage, love, strength, character, happiness, personality
– Danh từ trừu tượng có thể
ở dạng số ít hoặc số nhiều.
– Danh từ trừu tượng có thể đếm được hoặc không đếm được.
– Danh từ trừu tượng có thể đếm được hoặc không đếm được.
● Danh từ tập thể
(Collective nouns)
– Một danh từ tập hợp gọi
tên một nhóm hay một tập hợp nhiều người, nơi chốn, hoặc đồ vật
Ví dụ: Crew, team, navy,
republic, nation, federation, herd, bunch, flock, swarm, litter
3. Xác định danh từ đếm
được và không đếm được (Countable nouns/ Uncountable nouns):
Danh từ đóng vai trò làm
chủ ngữ trong câu cần được xác định chính xác là danh từ số ít hay số nhiều,
đếm được hay không đếm được để chia thì cho phù hợp với động từ. Như một phần
trọng tâm trong chuyên đề “danh từ”, chúng ta hãy cùng ghi nhớ những danh từ
đặc biệt sau.
● Danh từ đếm được: Là
danh từ có thể dùng được với số đếm, do đó nó có 2 hình thái số ít và số nhiều.
Nó dùng được với a, an hay với the.
Ví dụ: One book, two books, …
● Danh từ không đếm
được: Không dùng được với số đếm, do đó nó không có hình thái số ít, số nhiều.
Nó không thể dùng được với a, còn the chỉ trong một số trường
hợp đặc biệt như: milk (sữa). Bạn không thể nói “one milk”, “two
milks” … (Một số vật chất không đếm được có thể được chứa trong các bình đựng,
bao bì… đếm được như: one glass of milk – một cốc sữa).
Lưu ý:
* Một số danh từ đếm được
có hình thái số nhiều đặc biệt như: person – people; child – children; tooth –
teeth; foot – feet; mouse – mice …
* Một số danh từ đếm được
có dạng số ít/ số nhiều như nhau chỉ phân biệt bằng có “a” và không có
“a”: an aircraft/ aircraft; a sheep/ sheep; a fish/ fish.
* Một số các danh từ không đếm được như food, meat, money, sand, water … đôi khi được dùng như các danh từ số nhiều để chỉ các dạng, loại khác nhau của vật liệu đó.
* Một số các danh từ không đếm được như food, meat, money, sand, water … đôi khi được dùng như các danh từ số nhiều để chỉ các dạng, loại khác nhau của vật liệu đó.
Ví dụ: This is one of
the foods that my doctor wants me to eat.
* Danh từ “time” nếu dùng
với nghĩa là “thời gian” là không đếm được nhưng khi dùng với nghĩa là “thời
đại” hay “số lần” là danh từ đếm được.
Ví dụ:
You have spent too
much time on
that homework. (thời gian, không đếm được)
I have seen that movie three times before. (số lần, đếm
được)
Bảng sau là các định ngữ
dùng được với các danh từ đếm được và không đếm được.
WITH COUNTABLE NOUN
|
WITH UNCOUNTABLE NOUN
|
a(n), the, some, any
|
the, some, any
|
this, that, these, those
|
this, that
|
none, one, two, three,...
|
None
|
many
a lot of a [large / great] number of (a) few fewer... than more....than |
much (thường dùng trong câu phủ định,
câu hỏi)
a lot of a large amount of (a) little less....than more....than |
Một số từ không đếm được nên biết:
sand
food
meat
water
|
money
news
measles
(bệnh sởi)
soap
|
information
air
mumps
(bệnh quai bị)
economics
|
physics
mathematics
politics
homework
|
Note: “advertising” là
danh từ không đếm được nhưng “advertisement” là danh từ đếm được, chỉ một quảng
cáo cụ thể nào đó.
Ví dụ: There are too many advertisements during TV
shows.
* Các danh từ tập hợp
có thể số ít hoặc số nhiều. Chúng thường đi với các động từ số ít bởi nhóm này
hoạt động cùng nhau dưới hình thức là một đơn vị. Một danh từ tập hợp đi với
một động từ số nhiều khi thành phần của nhóm hoạt động như dưới dạng các cá
nhân
Ví dụ:
Our team is practicing
three nights a weeks. (Đội của chúng tôi luyện tập ba đêm một tuần)
=> Đội đang hoạt động
dưới tư cách là một đơn vị.
The team were talking among
themselves (Đội đang tự nói về họ)
=> Các thành viên của họ đang hoạt động dưới hình thức là nhiều cá nhân.
=> Các thành viên của họ đang hoạt động dưới hình thức là nhiều cá nhân.